Xibtosan 90

Xibtosan 90 Tương tác

etoricoxib

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Tương tác dược lực học
Thuốc chống đông máu đường uống
Ở bệnh nhân đã ổn định với trị liệu warfarin lâu dài, phác đồ etoricoxib 120 mg mỗi ngày làm tăng khoảng 13% INR. Nên kiểm tra thường quy các giá trị INR khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị với etoricoxib, đặc biệt là trong vài ngày đầu ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc tương tự.
Các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II (AIIAs)
NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp khác. Ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại (như bệnh nhân bị mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi bị suy giảm chức năng thận), dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II với các thuốc ức chế cyclooxygenase có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận, bao gồm suy thận cấp tính (thường có thể hồi phục). Những tương tác này cần được xem xét ở những bệnh nhân dùng etoricoxib đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II. Do đó, kết hợp này nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đủ và nên theo dõi chức năng thận định kỳ sau khi bắt đầu điều trị kết hợp.
Aspirin
Nghiên cứu ở các đối tượng khỏe mạnh, etoricoxib 120 mg x 1 lần/ngày không tác động lên hoạt tính kháng tiểu cầu của aspirin liều thấp (81 mg x 1 lần/ngày). Có thể dùng etoricoxib cùng lúc với aspirin liều thấp để dự phòng bệnh tim mạch. Tuy nhiên, dùng aspirin liều thấp đồng thời với etoricoxib làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác so với dùng etoricoxib đơn trị liệu. Sử dụng đồng thời etoricoxib với aspirin ở liều cao hơn liều phòng ngừa kết tập tiểu cầu hay các thuốc kháng viêm không steroid khác không được khuyến cáo.
Cyclosporin và tacrolimus
Mặc dù tương tác này chưa được nghiên cứu đối với etoricoxib nhưng dùng chung cyclosporin hoặc tacrolimus với thuốc NSAID có thể làm tăng tác dụng gây độc thận của cyclosporin hoặc tacrolimus. Nên theo dõi chức năng thận khi sử dụng đồng thời cyclosporin/tacrolimus.
Tương tác dược động học
Tác động của etoricoxib lên dược động học của thuốc khác
Lithium
NSAI làm giảm thải trừ qua thận của lithium và do đó làm tăng nồng độ lithium huyết. Nếu cần thiết nên theo dõi chặt nồng độ lithium huyết và chỉnh liều dùng lithium khi sử dụng đồng thời và khi ngưng sử dụng NSAID.
Methotrexat
Có 2 thử nghiệm nghiên cứu tác động của etoricoxib liều 60, 90 hoặc 120 mg x 1 lần/ngày trong 7 ngày ở bệnh nhân đang dùng methotrexat liều 7,5-20 mg x 1 lần/tuần để điều trị viêm khớp dạng thấp. Etoricoxib liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexat trong huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong 1 thử nghiệm, liều 120 mg không tác động đến nồng độ methotrexat trong huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong thử nghiệm còn lại, etoricoxib 120 mg làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương đến 28% (đánh giá qua AUC) và làm giảm thanh thải methotrexat qua thận đến 13%. Nên giám sát độc tính liên quan đến methotrexat khi dùng chung etoricoxib và methotrexat.
Viên uống tránh thai
Etoricoxib 60 mg dùng cùng lúc với viên uống tránh thai chứa 35 mcg ethinyl estradiol và 0,5-1 mg norethindron trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái ổn định đến 37%. AUC0-24giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái ổn định đã tăng đến 50-60% khi etoricoxib 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với loại viên uống tránh thai này. Cần tính đến sự gia tăng nồng độ ethinyl estradiol khi chọn lựa loại viên uống tránh thai dùng chung với etoricoxib. Tăng nồng độ ethinyl estradiol có thể làm tăng tác dụng phụ của viên uống tránh thai (như huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ).
Trị liệu thay thế hormon
Etoricoxib 120 mg dùng cùng với trị liệu thay thế hormon chứa các estrogen liên hợp (0,625 mg PREMARIN) trong 28 ngày, đã làm tăng AUC0-24giờ trung bình ở trạng thái ổn định của estron không liên hợp (41%), equilin (76%), và 17-β-estradiol (22%). Ảnh hưởng khi sử dụng etoricoxib liều khuyến cáo (30, 60, và 90 mg) dùng kéo dài chưa được nghiên cứu. Tác động của etoricoxib 120 mg lên nồng độ (AUC0-24giờ) các thành phần estrogen này trong PREMARIN thì kém hơn phân nửa so với tác động quan sát được khi dùng PREMARIN đơn độc và khi tăng liều từ 0,625 đến 1,25 mg. Vẫn chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng của sự gia tăng này và vẫn chưa có nghiên cứu về phác đồ phối hợp PREMARIN liều cao hơn với etoricoxib. Nên tính đến sự gia tăng nồng độ các estrogen khi chọn lựa trị liệu thay thế hormon điều trị các triệu chứng sau mãn kinh khi dùng đồng thời với Xibtosan do sự tăng nồng độ estrogen có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ liên quan đến liệu pháp điều trị thay thế hormon.
Prednison/ Prednisolon
Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, etoricoxib không ảnh hưởng nghiêm trọng đến dược lực học của prednison/ prednisolon.
Digoxin
Uống etoricoxib liều 120 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày ở những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi nồng độ ổn định trong huyết tương AUC0-24giờ hay sự bài tiết qua thận của digoxin. Giá trị Cmax của digoxin có thể tăng lên khoảng 33% nhưng sự gia tăng này được xem như không quan trọng ở phần lớn bệnh nhân. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc digoxin cao nên được giám sát chặt chẽ khi sử dụng đồng thời etoricoxib với digoxin.
Tác động của etoricoxib lên thuốc chuyển hóa qua sulfotransferase

Etoricoxib ức chế hoạt tính men sulfotransferase, đặc biệt là SULT1E1, và đã có báo cáo cho thấy sự gia tăng nồng độ huyết tương của ethinyl estradiol. Những hiểu biết về tác động của các men sulfotransferase vẫn còn rất hạn chế và các thử nghiệm lâm sàng với nhiều thuốc vẫn còn tiếp tục nghiên cứu, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời etoricoxib với các thuốc chuyển hóa chủ yếu nhờ men sulfotransferase (như salbutamol đường uống và minoxidil).
Tác động của etoricoxib lên thuốc chuyển hóa qua hệ enzym gan CYPP450
Dựa trên các nghiên cứu in vitro, etoricoxib không ức chế hoạt tính hệ enzym gan cytochrom P450 (CYP) như 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Trong một nghiên cứu ở người khỏe mạnh, uống etoricoxib liều 120 mg/ngày không làm thay đổi hoạt tính của enzym gan CYP3A4.
Tác động của các thuốc khác lên dược động học của etoricoxib
Con đường chuyển hóa chủ yếu của etoricoxib là nhờ hệ enzym gan CYPP450. Trong nghiên cứu in vivo, dường như CYP3A4 có vai trò trong sự chuyển hóa của etoricoxib. Các nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng xúc tác con đường chuyển hóa chính, nhưng vai trò trong in vivo vẫn chưa được nghiên cứu.
Ketoconazol
Ketoconazol là một chất ức chế mạnh CYP3A4, ở các thử nghiệm trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng ketoconazol liều 400 mg x 1 lần/ngày trong 11 ngày, không có bất kỳ tác dụng lâm sàng quan trọng nào lên dược động học của etoricoxib 60 mg đơn liều (tăng 43% giá trị AUC).
Voriconazol và miconazol
Sử dụng đồng thời voriconazol đường uống/ gel miconazol, thuốc ức chế mạnh CYP3A4, với etoricoxib làm tăng nhẹ nồng độ etoricoxib, nhưng không được coi là có ý nghĩa lâm sàng dựa trên các dữ liệu được công bố.
Rifampin
Dùng đồng thời etoricoxib với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh chuyển hóa qua gan, đã làm giảm 65% nồng độ etoricoxib trong huyết tương. Nên tính đến tương tác này khi dùng etoricoxib cùng lúc với rifampin, có thể tăng liều dùng etoricoxib để đảm bảo liều có tác dụng.
Thuốc kháng acid
Thuốc kháng acid không có ảnh hưởng đến dược động học của etoricoxib trên các nghiên cứu lâm sàng có liên quan.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in